Ngày đăng: 22/03/2022 – Ngày cập nhật: 22/03/2022
Nguồn: Facebook, Bùi Thúy Hà
1. Cơ sở pháp lý
Lợi nhuận sau thuế (hay còn gọi là lợi nhuận ròng hoặc lãi ròng) là phần lợi nhuận còn lại sau khi lấy doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ trừ cho các khoản chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung năm 2014.
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế GTGT và thuế Thu nhập cá nhân.
2. Các quy định cần biết về chia lợi nhuận sau thuế
Những điều cần lưu ý:
- Bù lỗ của các năm trước khi số lỗ đó đã hết hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế (Nếu còn đủ điều kiện bù).
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (Nếu có).
- Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với Công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập.
-
Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định tại điểm nêu ra dưới đây được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại Công ty và vốn Công ty tự huy động bình quân trong năm:
- Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của Công ty.
- Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành Công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng (Đối với Công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (Đối với Công ty không có Hội đồng quản trị) với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại Công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch.
- Còn lại phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của Công ty.
3. Người nhận nhận các khoản thu nhập đã qua tính Thuế TNDN có phải tính Thuế TNCN nữa không?
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Theo Khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Thì phần Chia lợi nhuận sau thuế như cổ tức, lợi tức thuộc thu nhập từ đầu tư vốn chịu thuế thu nhập cá nhân.
“3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a. Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b. Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
c. Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn (Bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), Công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; Góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d. Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ. Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
e. Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
g. Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.”
Ngoài ra: Theo Khoản 6, Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2
c. Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Hợp tác xã, Liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; Góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”
Do vậy:
- Phần lợi tức được chia do góp vốn vào các loại hình công ty phải tính Thuế TNCN ngoại trừ phần lợi tức của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ.
- Các khoản lợi nhuận được chia sau thuế có phải tính Thuế TNCN (Ngoại trừ Công ty tư nhân và Công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ).
4. Cách tính Thuế TNCN đối với lợi nhuận được chia sau thuế
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a. Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b. Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c. Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d. Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%.
Thu nhập nhận được từ lợi nhuận được chia sau thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc thu nhập từ đầu tư vốn. Do đó căn cứ cách tính Thuế TNCN từ đầu tư vốn ta có cách tính thuế TNCN đối với lợi nhuận được chia sau thuế như sau:
Mức thuế suất: Áp dụng mức thuế suất toàn phần 5%.
Thời điểm để xác định thu nhập chịu thuế: là khi cá nhân nhận được khoản thu nhập từ lợi nhuận được chia sau thuế.
Công thức tính thuế TNCN từ lợi nhuận được chia là:
Thuế TNCN = Lợi nhuận được chia sau thuế x 5%
5. Các nguyên tắc hạch toán đối với phân chia lợi nhuận sau thuế
Cách hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (TK 3388) (Chưa trả).
Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (TK 3388).
Có các TK 111, 112,… (Số tiền thực trả).
Đối với doanh nghiệp có phát sinh việc phân chia lợi nhuận thì phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng quy định. Đồng thời cần hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính (Năm trước, năm nay).
Ngoài ra cần theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của Doanh nghiệp như: Trích lập các quỹ, bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư.
Hạch toán chia lợi nhuận sau thuế
Kết chuyển lãi trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4212).
Phân chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn, ghi:
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (TK 3388).
Khi trả tiền cổ tức cổ phiếu ưu đãi cho các cổ đông, ghi:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (TK 3388).
Có các TK 111, 112,… (Số tiền thực trả).
Trong năm, tạm trích quỹ dự phòng tài chính, ghi:
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
Có TK 418: Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu.
Có TK 353: Quỹ khen thưởng, phúc lợi (TK 3531, 3532, 3534).
Cuối năm tính và xác định số tiền các quỹ được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
Có TK 353: Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Có TK 418: Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu.
Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.