1. Trang chủ
  2. Kế toán, thuế (2)
  3. Một số vấn đề khác
  4. 9 khoản khấu hao TSCĐ không được trừ khi Quyết toán thuế TNDN

9 khoản khấu hao TSCĐ không được trừ khi Quyết toán thuế TNDN

  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  

Ngày đăng: 11/10/2021 – Ngày cập nhật: 11/10/2021

Nguồn: Bùi Thúy Hà, Facebook, 27-9-2021

Chi phí trích khấu hao cho TSCĐ là một khoản chi không hề nhỏ trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải khoản trích khấu hao TSCĐ nào cũng có thể đưa vào chi phí hợp lý được trừ, cụ thể có 9 Khoản khấu hao TSCĐ không được trừ khi Quyết toán thuế TNDN như sau.

1. Chi khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Những TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại Doanh nghiệp thì được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, như:

  • Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là TSCĐ lắp đặt trong các công trình nêu trên;
  • Bể chứa nước sạch, nhà để xe;
  • Xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động;
  • Chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là TSCĐ dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2. Chi khấu hao đối với TSCĐ không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp (Trừ TSCĐ thuê mua tài chính).

3. Chi khấu hao đối với TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của Doanh nghiệp theo chế độ quản lý TSCĐ và hạch toán kế toán hiện hành.

4. Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài Chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.

Doanh nghiệp phải thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà Doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (Ví dụ: Thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng,…).

Hàng năm Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ kể cả trường hợp khấu hao nhanh (Nếu đáp ứng điều kiện).

Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số TSCĐ theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, Doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.

Các loại tài sản không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì Doanh nghiệp nhận tài sản được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.

Đối với TSCĐ tự làm nguyên giá TSCĐ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.

Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,… không đáp ứng đủ điều kiện xác định là TSCĐ theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.

Khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trị.

5. Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, trừ các trường hợp sau:

  • Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn Các ô tô được đăng ký tên Doanh nghiệp mà Doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: Vận tải hành khách, du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh.
  • Ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô.

Trường hợp Doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua TSCĐ trừ (-) Số khấu hao lũy kế của TSCĐ theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.

6. Phần trích khấu hao đối với TSCĐ là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn: Tàu bay dân dụng, du thuyền của các Doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao TSCĐ nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp của Doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

7. Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cụ thể hơn, nếu Doanh nghiệp có công trình trên đất (Như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh) không đáp ứng các điều kiện dưới đây thì Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chi phí khấu hao:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Doanh nghiệp (Trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa Doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và Đại diện Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (Trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
  • Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của Doanh nghiệp.
  • Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý TSCĐ.

8. Trường hợp TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng thì Doanh nghiệp không được tính chi phí được trừ đối với khoản trích khấu hao tài sản đó trong thời gian tạm dừng nếu không đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Việc dừng TSCĐ xảy ra do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng hoặc để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng; Sau đó TSCĐ tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
    Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng TSCĐ khi cơ quan thuế yêu cầu.
  • Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

9. Trường hợp Doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình; TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.

Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (Tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.

Trường hợp Doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.

Bài viết này hữu ích chứ?

Bài viết liên quan

Để lại bình luận