1. Trang chủ
  2. Kế toán, thuế (2)
  3. Thuế GTGT
  4. 12 tình huống kê khai bổ sung thuế GTGT, có ví dụ, kế toán cần lưu lại
  1. Trang chủ
  2. Kế toán, thuế (2)
  3. 12 tình huống kê khai bổ sung thuế GTGT, có ví dụ, kế toán cần lưu lại

12 tình huống kê khai bổ sung thuế GTGT, có ví dụ, kế toán cần lưu lại

  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  

Ngày đăng: 12/02/2025 – Ngày cập nhật: 12/02/2025

Nguồn: Sưu tầm

Bài viết dưới đây chia sẻ 12 tình huống kê khai bổ sung thuế GTGT, có đưa ra ví dụ nhằm giúp kế toán thực hiện kê khai chính xác hơn.

Xử lý số thuế GTGT nộp thừa

  • Số thuế GTGT nộp thừa không được ghi vào chỉ tiêu 38 (số thuế GTGT còn được khấu trừ) của kỳ hiện tại. Thay vào đó, số này được theo dõi riêng trên bảng Excel và bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ hiện tại hoặc các kỳ tiếp theo.

Ví dụ:

 Ngày 25/4/2023, bạn kê khai bổ sung tờ khai thuế GTGT tháng 1/2023. Số thuế phải nộp giảm từ 5 triệu xuống 2 triệu, dẫn đến số nộp thừa là 3 triệu. Số nộp thừa này sẽ được bù trừ vào kỳ thuế GTGT tháng 4/2023. Nếu tháng 4 chưa đủ để bù trừ hết, phần dư sẽ tiếp tục được bù trừ vào các kỳ sau.

Chỉ tiêu 22 và tờ khai bổ sung của kỳ liền kề

  • Khi kê khai bổ sung kỳ liền kề, chỉ tiêu 22 (số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau) phải lấy từ chỉ tiêu 43 của kỳ trước, và đó phải là chỉ tiêu 43 của lần kê khai đầu tiên.

Ví dụ: 

Tháng 1/2023, chỉ tiêu 43 (lần đầu) là 10 triệu. Sau khi kê khai bổ sung, chỉ tiêu 43 giảm xuống còn 3 triệu.

Khi kê khai bổ sung tháng 2/2023, chỉ tiêu 22 của tháng 2 vẫn phải lấy giá trị 10 triệu (từ lần kê khai đầu tiên của tháng 1/2023). Số VAT giảm 7 triệu (10 triệu – 3 triệu) sẽ được ghi vào chỉ tiêu 37 (điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ) của tháng 4/2023 hoặc kỳ hiện tại khi phát hiện.

Sử dụng chỉ tiêu 37 và 38

  • Chỉ tiêu 37 (điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ) và chỉ tiêu 38 (điều chỉnh tăng số thuế GTGT được khấu trừ) chỉ áp dụng cho kỳ phát hiện.
  • Khi kê khai bổ sung, không được ghi vào chỉ tiêu 37 và 38 ở các kỳ đã kê khai bổ sung mà chỉ điều chỉnh các chỉ tiêu đầu vào và đầu ra.

Ví dụ:

Bạn phát hiện kê khai thiếu hóa đơn mua hàng trong tháng 2/2023, dẫn đến tăng VAT khấu trừ thêm 2 triệu.

 Chỉ tiêu 38 của kỳ hiện tại (tháng 4/2023) sẽ ghi tăng 2 triệu. Tuy nhiên, ở tờ khai bổ sung tháng 2/2023, chỉ điều chỉnh các chỉ tiêu liên quan đến đầu vào mà không được ghi vào chỉ tiêu 38.

Đối chiếu sổ sách kế toán

  • Kê khai bổ sung cần đảm bảo sổ sách kế toán khớp với tờ khai thuế GTGT của từng kỳ, đặc biệt là tài khoản 133 (thuế GTGT được khấu trừ) và 33311 (thuế GTGT phải nộp). Tại kỳ phát hiện sai sót, cần đối chiếu và điều chỉnh để sổ sách khớp với tờ khai.

Ví dụ:

Kỳ phát hiện (tháng 4/2023) cho thấy tài khoản 133 có chênh lệch với chỉ tiêu 38 trên tờ khai thuế GTGT. Kế toán cần điều chỉnh lại sổ sách của tháng 4 để đảm bảo khớp đúng.

Tính tiền nộp chậm

  • Chỉ tính tiền chậm nộp trong trường hợp kê khai bổ sung làm tăng số thuế GTGT phải nộp.
  • Kê khai bổ sung làm giảm số thuế GTGT phải nộp hoặc tăng/giảm VAT khấu trừ không tính tiền chậm nộp.

Ví dụ:

Ngày 10/5/2023, bạn kê khai bổ sung tháng 3/2023, phát hiện VAT phải nộp tăng thêm 2 triệu.

Số tiền chậm nộp sẽ được tính từ ngày 21/4/2023 (hạn nộp thuế GTGT tháng 3) đến ngày 10/5/2023.

Hóa đơn đầu vào bị kê khai trùng

  • Khi phát hiện hóa đơn đầu vào bị kê khai trùng, kế toán phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT khấu trừ tương ứng trên chỉ tiêu 37 tại kỳ hiện tại (kỳ phát hiện sai sót).

Ví dụ:

Tháng 3/2023, bạn đã kê khai hóa đơn đầu vào của nhà cung cấp A với VAT 5 triệu đồng.

Tháng 4/2023, bạn phát hiện đã kê khai trùng hóa đơn này.

Thực hiện điều chỉnh giảm VAT khấu trừ 5 triệu đồng trên chỉ tiêu 37 của kỳ hiện tại (tháng 4/2023). Trong tờ khai bổ sung tháng 3/2023, chỉ điều chỉnh các chỉ tiêu đầu vào liên quan, không ghi vào chỉ tiêu 37.

Hóa đơn đầu ra kê sai thuế suất

  • Khi phát hiện kê sai thuế suất hóa đơn đầu ra, kế toán phải kê khai bổ sung tại kỳ hiện tại và điều chỉnh VAT phải nộp tăng hoặc giảm theo thuế suất chính xác.

Ví dụ:

Ngày 15/1/2023, doanh nghiệp xuất hóa đơn cho khách hàng B với doanh thu 100 triệu đồng. Thuế suất áp dụng là 8% (theo chính sách hỗ trợ), nhưng kế toán lại kê khai nhầm với thuế suất 10%.

Đến ngày 20/4/2023, phát hiện sai sót.

Tại kỳ hiện tại (tháng 4/2023), thực hiện kê khai bổ sung, giảm số VAT phải nộp 2 triệu đồng (10 triệu – 8 triệu) trên các chỉ tiêu liên quan đến đầu ra. Không ghi vào chỉ tiêu 37 hoặc 38 vì đây là chỉ tiêu của kỳ phát hiện.

Sai sót khi áp dụng tỷ giá ngoại tệ trong hóa đơn đầu vào/đầu ra

  • Tính sai tỷ giá khi chuyển đổi ngoại tệ, dẫn đến kê khai sai doanh thu hoặc chi phí và VAT.
  • Điều chỉnh tăng/giảm doanh thu hoặc chi phí theo tỷ giá chính xác, đồng thời điều chỉnh VAT trên tờ khai bổ sung.

Ví dụ:

Tháng 3/2023, doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa với giá trị 10.000 USD, VAT 10%. Tỷ giá kê khai là 23.500 VND/USD thay vì 23.300 VND/USD.

Kỳ hiện tại (tháng 4/2023), kê khai bổ sung để giảm VAT đầu vào chênh lệch.

Sai sót khi kê khai hàng hóa/dịch vụ không chịu thuế

  • Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT nhưng bị kê nhầm vào danh mục chịu thuế.
  • Điều chỉnh giảm VAT đầu ra hoặc loại bỏ khoản VAT không hợp lệ trong kỳ phát hiện.

Ví dụ:

Doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm thuộc diện không chịu thuế GTGT, nhưng kế toán kê nhầm thuế suất 0% và ghi nhận VAT đầu ra 5 triệu.Kỳ hiện tại, điều chỉnh loại bỏ 5 triệu VAT đầu ra không hợp lệ.kem nền, 

Sai sót trong kê khai VAT hàng hóa khuyến mãi

  • Hàng hóa khuyến mãi theo đúng quy định không chịu thuế GTGT nhưng bị kê nhầm vào doanh thu chịu thuế.
  • Điều chỉnh giảm doanh thu chịu thuế và VAT đầu ra tại kỳ hiện tại.

Ví dụ:

Tháng 2/2023, doanh nghiệp khuyến mãi sản phẩm trị giá 100 triệu đồng, nhưng kế toán kê nhầm vào doanh thu chịu thuế với thuế suất 10% (VAT 10 triệu). 

Kỳ hiện tại (tháng 4/2023), điều chỉnh giảm 10 triệu VAT đầu ra không hợp lệ.

Điều chỉnh do hàng hóa trả lại

  • Hàng hóa bị khách hàng trả lại, dẫn đến doanh thu và VAT đầu ra thực tế giảm so với số đã kê khai.
  • Điều chỉnh giảm doanh thu và VAT đầu ra trong kỳ hiện tại khi phát hiện.

Ví dụ:

Tháng 3/2023, doanh nghiệp xuất hóa đơn cho khách hàng trị giá 50 triệu (VAT 5 triệu). Đến tháng 5/2023, khách hàng trả lại hàng hóa.

Kỳ hiện tại (tháng 5/2023), kê khai bổ sung giảm 5 triệu VAT đầu ra.

Kê khai hóa đơn đã hủy

  • Hóa đơn bị kê khai nhầm mặc dù đã hủy theo đúng quy định.
  • Điều chỉnh loại bỏ hóa đơn đã hủy trên chỉ tiêu liên quan tại kỳ hiện tại.

Ví dụ:

Hóa đơn GTGT tháng 2/2023 đã hủy do lỗi thông tin nhưng vẫn bị kê nhầm với VAT 1 triệu.

Kỳ hiện tại (tháng 4/2023), điều chỉnh giảm 1 triệu VAT đầu vào/đầu ra.

Bài viết này hữu ích chứ?

Bài viết liên quan