Ngày đăng: 30/09/2024 – Ngày cập nhật: 01/10/2024
Nguồn: Sưu tầm
Truy thu thuế GTGT là gì?
Truy thu thuế GTGT là việc cơ quan thuế yêu cầu Doanh nghiệp (DN) bổ sung số thuế GTGT chưa khai báo hoặc khai báo sai lệch trong kỳ quyết toán (Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP).
Nguyên nhân dẫn đến truy thu thuế GTGT có thể là do:
- Doanh nghiệp không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ; Xuất hóa đơn sai thông tin.
- Doanh nghiệp không lập chứng từ hợp lệ để hạch toán chi phí.
- Doanh nghiệp khai báo thiếu hoặc sai số liệu về doanh thu, chi phí, thuế GTGT đầu ra, đầu vào với cơ quan Thuế.
Hậu quả của việc bị truy thu thuế GTGT là doanh nghiệp phải nộp thêm số tiền chênh lệch thuế và phạt chậm nộp theo mức quy định. Do đó, doanh nghiệp cần chú ý tuân thủ các quy định về thuế GTGT để tránh bị truy thu và phạt do vi phạm.
Văn bản quy định về cách hạch toán truy thu thuế GTGT
Để hướng dẫn DN cách hạch toán truy thu thuế GTGT một cách chính xác và đúng pháp luật, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về chế độ kế toán DN áp dụng từ năm 2015.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, có hai điểm cần lưu ý khi hạch toán truy thu thuế GTGT, là:
- Điểm 2.36, Khoản 2, Điều 6: Quy định về cách hạch toán các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính, bao gồm cả tiền chậm nộp thuế GTGT.
Theo đó, các khoản tiền phạt này được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh của DN, trừ khi có quy định khác của pháp luật. Các khoản tiền phạt này không được khấu trừ vào thuế GTGT của DN.
- Đoạn 23, 25, Chuẩn mực kế toán số 29: Quy định về cách điều chỉnh hồi tố những sai sót trọng yếu liên quan đến các kỳ kế toán trước, bao gồm cả những khoản truy thu thuế GTGT.
Theo đó, khi phát hiện sai sót trọng yếu, DN phải điều chỉnh lại số liệu Báo cáo tài chính của các kỳ kế toán trước bằng cách thay đổi Số Dư Đầu Kỳ của các tài khoản liên quan. Ngoài ra, DN cũng phải lập và công bố Báo cáo tài chính sửa đổi cho các kỳ kế toán trước.
Hướng dẫn hạch toán truy thu thuế GTGT
Hạch toán số tiền truy thu thuế GTGT vào tài khoản 4211
Kế toán hạch toán lợi nhuận chưa phân phối năm trước, nếu doanh nghiệp đã khấu trừ hoặc hoàn trả thuế GTGT từ lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước:
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp:
Hạch toán số tiền truy thu thuế GTGT vào Tài khoản 3331
Hạch toán khoản thuế GTGT phải nộp, nếu DN chưa khấu trừ hoặc hoàn trả thuế GTGT từ lợi nhuận chưa phân phối năm trước, ghi:
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 1111: Tiền mặt
Hạch toán các tài khoản khác
Thực hiện hạch toán số tiền phạt chậm nộp vào tài khoản 811, cụ thể như sau:
– Hạch toán các khoản tiền phạt vào TK 3339, ghi:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp
– Hạch toán thuế GTGT phải nộp vào TK 1111, ghi:
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 1111: Tiền mặt.
Trên đây là cách hạch toán khoản truy thu thuế GTGT. Hy vọng bài viết này sẽ giúp kế toán và doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cách hạch toán truy thu thuế GTGT theo Thông tư 200/TT-BTC.