1. Trang chủ
  2. Kế toán, thuế (2)
  3. Một số vấn đề khác
  4. Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo quyết định của Cơ quan Thuế

Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo quyết định của Cơ quan Thuế

  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  

Ngày đăng: 17/09/2021 – Ngày cập nhật: 17/09/2021

Nguồn: Bùi Thúy Hà, Facebook, 13-9-2021

1. Các quy định theo Luật thuế TNDN

Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC, Hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP:

Đối với quý: Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Doanh nghiệp được chuyển lỗ quý bao gồm số lỗ của các năm trước theo quy định và số lỗ của các quý trước trong năm.

Đối với năm: Doanh nghiệp sau khi Quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập. Thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Chú ý: Kể từ ngày 15-11-2014 theo Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC:

  • Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa.
  • Chỉ cần tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý nếu có phát sinh. Chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý sau.
  • Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

2. Quy tắc chuyển lỗ

Quy tắc:

  • Chỉ chuyển lỗ của năm trước đó đúng bằng số lãi phát sinh trong kỳ.
  • Chỉ tiêu B12 và B13 bằng bao nhiêu thì kế toán sẽ làm căn cứ chuyển lỗ bấy nhiêu trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm.
  • Số lỗ được chuyển khi Quyết toán thuế TNDN thêm phụ lục chuyển lỗ ở Mẫu 03-2a Từ đây, số lỗ tự động chuyển sang Chỉ tiêu [C3a]. Lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh được chuyển trong kỳ, số chênh lệch lỗ chưa chuyển hết sẽ là số lỗ còn được chuyển tiếp.
  • Số lỗ được chuyển lỗ 05 năm theo Luật thuế TNDN bắt đầu từ năm tiếp theo của năm phát sinh lỗ. Là hết hạn chuyển lỗ theo Luật thuế TNDN.

Ví dụ cụ thể:

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế TNDN xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định. Thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra, nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.

Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.

>> Xem thêm: Quá 5 năm chưa quyết toán thuế thì như thế nào?

3. Hướng dẫn hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo quyết định của cơ quan Thuế

3.1. Hạch toán điều chỉnh thuế GTGT sau khi quyết toán thuế

Điều chỉnh kê khai bổ sung của kỳ giảm thuế (VAT) được khấu trừ. Và tại thời điểm kỳ hiện tại nhập vào Chỉ tiêu [37] của Tờ khai kỳ hiện tại khi có quyết định thanh tra thuế.
Hạch toán khoản giảm VAT này của TK 1331, ghi:

Nợ TK 811, 642, 242, 4211

Có TK 1331.

3.2. Hạch toán các khoản truy thu sau khi quyết toán thuế

Nếu năm trước DN đang dư Có TK 4211 (Lãi) thì:

Tiền truy thuế TNDN, ghi:

Nợ TK 4211

Có TK 3334

Tiền phạt, ghi:

Nợ TK 4211

Có TK 3339

Tiền truy thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 4211

Có TK 33311

Tiền truy thuế TNCN, ghi:

Nợ TK 4211

Có TK 3335

Khi nộp, ghi:

Nợ TK 3334, 3339, 33311, 3335

Có TK 1121

Nếu năm trước đang Nợ TK 4211 (Lỗ):

Tiền truy thuế TNDN, ghi:

Nợ TK 811

Có TK 3334

Tiền phạt, ghi:

Nợ TK 811

Có TK 3339

Tiền truy thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 811

Có TK 3339

Tiền truy thuế TNCN, ghi:

Nợ TK 811

Có TK 3335

Khi nộp, ghi:

Nợ TK 3334, 3339, 33311, 3335

Có TK 1121.

Bài viết này hữu ích chứ?

Bài viết liên quan

Để lại bình luận