1. Trang chủ
  2. Kế toán, thuế (2)
  3. Kinh nghiệm quyết toán thuế
  4. Hướng dẫn điều chỉnh giảm sau khi quyết toán thuế

Hướng dẫn điều chỉnh giảm sau khi quyết toán thuế

  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  

Ngày đăng: 21/03/2022 – Ngày cập nhật: 21/03/2022

Nguồn: accgroup.vn

Báo cáo và quyết toán thuế là công việc cần phải làm đối với mỗi công ty vào những dịp cuối năm. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, kế toán công ty cũng không thể tránh khỏi những sai sót, nhầm lẫn và được phát hiện trong quá trình quyết toán thuế dẫn đến cần phải thực hiện việc điều chỉnh số liệu sau khi quyết toán thuế, hoặc điều chỉnh giảm thuế gtgt sau khi quyết toán. Đây là một trong những công việc cũng như là mà kế toán cần phải lưu tâm để có thể thực hiện việc quyết toán thuế một cách rõ ràng, tránh sai sót cũng như tránh được sự xử phạt từ cơ quan thuế nếu bị kiểm tra. Bài viết sau đây hướng dẫn điều chỉnh số liệu sau khi quyết toán thuế. 

1. Điều chỉnh giảm thuế GTGT sau khi quyết toán

Sau khi quyết toán nhiều lúc sẽ phát hiện các sai sót liên quan đến thuế cần phải xử lý, điều chỉnh, hạch toán số liệu. Theo đó, để có thể điều chỉnh giảm thuế gtgt sau khi quyết toán thì cần phải làm như sau:

Kế toán tiến hành điều chỉnh kê khai bổ sung của kỳ giảm thuế VAT được khấu trừ và tại thời điểm kỳ hiện tại nhập vào chỉ tiêu của tờ khai kỳ hiện tại khi có quyết định thanh tra thuế. Theo đó, hạch toán khoản giảm thuế GTGT, giảm VAT này của tài khoản 1331 sẽ ghi như sau:

Nợ TK 811, 642, 242,…..

Hoặc Nợ TK 4211 / Có TK 1331 

2. Hướng dẫn điều chỉnh số liệu sau khi quyết toán thuế

Dưới đây là cách xử lý, điều chỉnh, hạch toán số liệu doanh nghiệp sau khi kiểm tra, thanh tra, quyết toán mà phát hiện những sai sót, khi đó, cần phải tiến hành hạch toán các khoản truy thu thuế sau quyết toán như sau:

Cách điều chỉnh số liệu sau quyết toán Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH MTV

Nếu năm trước doanh nghiệp có dư có TK 4211 thì các bút toán cần thực hiện:

  • Nợ TK 4211 / có TK 3334: số tiền truy thuế TNDN
  • Nợ TK 4211 / có TK 3339: số tiền bị phạt
  • Nợ TK 4211 / có TK 3331: Số tiền truy thuế GTGT
  • Nợ TK 3334, 3339, 33311, 3335/ có TK 111,112: Số tiền nộp.

Nếu năm trước DN lỗ và có dư nợ TK 4211 thì:

  • Nợ TK 811/ có TK 3334: Tiền truy thuế TNDN
  • Nợ TK 811/ có TK 3339: Tiền phạt
  • Nợ TK 811/ có TK 3335: Tiền truy thuế TNCN
  • Nợ TK 3334, 3339, 33311, 3335/ có TK 111, 112: Số tiền nộp.

Kết chuyển: nợ TK 911/ có 811

Cách điều chỉnh số liệu sau quyết toán Đối với công ty cổ phần và công ty TNHH 2 TV trở lên

Nếu biên bản họp Hội đồng thành viên chấp nhận tính vào lợi nhuận năm trước thì xử lý như sau:

  • Nợ TK 4211/ có TK 3339, 3334, 33311, 3335: làm giảm lợi nhuận chưa phân phối năm trước đó. 

Nếu không chấp nhận tính vào lợi nhuận năm trước mà để chia chác cổ tức thì xử lý như sau:

  • Nợ TK 811/ có TK 3339, 3334, 33311, 3335.
  • Nợ TK 911/ có TK 811: kết chuyển.

3. Những lưu ý khi tiến hành điều chỉnh sau quyết toán

Trong trường doanh nghiệp bị cắt giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào nhưng không bị truy thu do số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ của doanh nghiệp còn nhiều tại thời điểm thanh tra. Điều chỉnh thuế gtgt cần phải căn cứ vào số thuế GTGT đầu vào bị cắt giảm theo biên bản thanh tra, ngay tại kỳ làm tờ khai thuế GTGT của tháng mà nhận được biên bản thanh tra thì kế toán tiến hành điều chỉnh giảm thuế gtgt sau khi quyết toán đầu vào trên tờ khai thuế – điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của những kỳ trước. 

Việc loại trừ thuế GTGT đầu vào do liên quan tới các chi phí không hợp lý, hóa đơn bỏ trốn, do tổng hợp sai số với hóa đơn gốc thì thuế GTGT đầu vào sẽ được tính trừ vào lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Kế toán ghi: Nợ TK 811/Có TK 133: Số thuế GTGT đầu vào bị loại trừ. Cuối kỳ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán ghi số tiền này vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai mẫu 03/TNDN.

Việc loại trừ thuế GTGT đầu vào do kế toán kê nhầm hóa đơn đầu vào đã quá thời hạn được kê khai khấu trừ và đoàn thanh tra phát hiện tại kỳ thanh tra. Khi đó, số thuế đầu vào này sẽ được tính bổ sung vào chi phí kinh doanh kỳ sau. Kế toán ghi: Nợ TK 624, 632/Có TK 133.

Trường hợp bị loại trừ thuế GTGT đầu vào, đoàn thanh tra quyết định truy thu thuế GTGT và phạt tiền theo quy định hiện hành. Yêu cầu phải nộp ngay số tiền phạt và truy thu vào ngân sách nhà nước. Khi đó, tại thời điểm nhận được biên bản thanh tra, kế toán giữ nguyên các số liệu đã kê khai trên tờ kê khai thuế hàng tháng. Ngoài ra, không điều chỉnh giảm thuế đầu vào do bị loại trừ.

Khi điều chỉnh báo cáo tài chính sau khi quyết toán thuế, kế toán kê khai thuế GTGT bình thường như các tháng trước.

Căn cứ vào biên bản thanh tra thuế để xác định số phải nộp ghi vào sổ kế toán:

Nợ TK 811: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 3331: Số thuế GTGT bị truy thu
Có TK 3388: Số tiền bị phạt

Cuối kỳ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán ghi số tiền này vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai mẫu 03/TNDN.
Khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo số liệu trong biên bản thanh tra:

Nợ TK 3331: Số tiền thuế GTGT bị truy thu
Nợ TK 3388: Số tiền bị phạt

Có TK 111, 112: Tổng số tiền (kế toán ghi rõ nội dung khoản chi, số biên bản thanh tra ngày lập biên bản, kỳ kê khai quyết toán).
 

Bài viết này hữu ích chứ?

Bài viết liên quan

Để lại bình luận