Ngày đăng: 13/04/2022 – Ngày cập nhật: 13/04/2022
Nguồn: Kế Toán Lê Ánh
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những loại thuế mà người nộp thuế hết sức quan tâm hiện nay. Vì vậy, bài viết này sẽ chia sẻ đến bạn đọc những lưu ý về thuế TNCN năm 2022
1. Điều Kiện Được Ủy Quyền Quyết Toán Thuế TNCN
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại doanh nghiệp (kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch)
Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thời điểm quyết toán thuế TNCN vẫn đang làm việc tại DN đó đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ 10% thuế TNCN nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai.
Cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do: Tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng 1 hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới
Lưu ý:
- Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN phải có MST cá nhân. (Nếu không có MST thì Lập Tờ khai quyết toán thuế TNCN trên phần mềm HTKK sẽ không kết xuất được).
- Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập, trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay ⇒ Phải theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.
- Năm nào cũng phải làm Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
2. Đã ủy quyền quyết toán thì lưu ý phải tích vào chỗ ủy quyền trong phụ lục mẫu 05-1bk
(Lưu ý đối với người lao động ủy quyền bạn phải in giấy ủy quyền để họ ký)
3. Ủy quyền thì giảm trừ bản thân trọn 12 tháng (11 triệu đồng/tháng)
4. Nếu làm 2 nơi cùng 1 lúc (một thời điểm) thì giảm trừ cá nhân được 1 nơi: nên chọn nơi có thu nhập cao hơn đề giảm trừ
5. Người phụ thuộc thì giảm trừ theo số tháng kể từ phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Mức giảm từ 4,4 triệu/tháng
6. Đăng ký hồ sơ người phụ thuộc đầy đủ và đúng hạn. Lưu ý đặc biệt trong năm có người lao động mới vào làm tại công ty, nếu họ có người phụ thuộc thì phải đăng ký lại như lần đầu
7. Nếu cá nhân tự đi quyết toán thì yêu cầu các doanh nghiệp đã khấu trừ thuế mình cung cấp chứng từ khấu trừ thuế để sau này được bù trừ số phải nộp hoặc hoàn
8. Doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động
9. Nếu khi quyết toán thuế theo diện ủy quyền mà số thuế tính ra khi quyết toán nhỏ hơn số đã khấu trừ thì được giảm trừ lần nộp sau hoặc được hoàn nếu có yêu cầu
10. Mẫu biểu kê khai phụ lục khi quyết toán:
- Nếu làm từ 3 tháng trở lên thì kê vào 05-1BK (giả sử ký hợp đồng dưới 3 tháng nhưng ký nhiều lần dẫn tới làm trên 3 tháng ⇒ kê vào mẫu 01, tham khảo CV 9611/CT-TTHT của TP HCM).
- Nếu cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký nhưng dưới 3 tháng thì kê vào mẫu 02 kể cả mức thu nhập thấp hơn 2 triệu.
11. Nếu cá nhân có một khoản thu nhập vãng lai nơi khác mà chưa khấu trừ 10% (dù thu nhập dưới 2 triệu) thì cũng không thuộc diện được ủy quyền quyết toán
12. Quyết toán thuế theo số tiền thực nhận chứ không phải theo số hạch toán chi phí (ví dụ lương tháng 12/2020 mà chỉ trong tháng 1/2021 thì phần đó quyết toán cho năm 2021)
13. Về vấn đề làm cam kết thu nhập thì nên lưu ý điều kiện làm cam kết là duy nhất thụ nhập thuộc diện bị khấu trừ 10% đã nêu chứ không phải thu nhận duy nhất 1 nơi
14. Tiền ăn ca vượt 730.000 đồng/tháng thì khoản tiền vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế (phần tiền vượt sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân).
15. Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN vẫn phải làm tờ khai tạm tính.
16. Thuế TNCN kê khai tạm tính theo tháng hay theo quý mình cứ theo thuế GTGT. Nếu thuế GTGT kê khai theo tháng thì thuế TNCN kê khai theo tháng, nếu thuế GTGT kê khai theo quý thì thuế TNCN kê khai theo tháng hoặc quý
17. Nếu cho lương thực nhận (Net) thì cần phải xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi và tính ngược lên để xác định thu nhập tính thuế. Từ đó xác định số thuế TNCN
18. Không phải trường hợp nào không thuộc diện ủy quyền quyết toán cũng phải tự đi quyết toán.
19. Nếu cá nhân cư trú thì xác định thuế TNCN từ tiền công phạm vĩ toàn cầu, cá nhân không cư trú chỉ xác định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
20. Nếu cá nhân không cư trú thì cứ khấu trừ 20% trên tổng thu nhập mà công ty chỉ cho họ.